23 tháng 2, 2014

Giao thức DNS(Domain Name System)

Đây là giao thức hoạt động ở lớp Application trong mô hình TCP/IP

 DNS Header

                                                                                            DNS Header

Chức năng của từng Fields:
- Identification: + chứa mã nhận dạng. Gói tin hồi đáp dựa vào mã nhận dạng này để hồi đáp lại
                        + chính vì vậy, truy vấn và hồi đáp có thể phù hợp nhau
- QR: là trường 1 bit. Bit này là 0 nếu là gói tin truy vấn, là 1 cho gói tin ngược, là 2 cho tình trạng truy vấn
- DNS Flags:
      +AA(1 bit): gói tin hồi đáp là 1, sau đó nó đi đến server có thẩm quyền giải quyết truy vấn
      +TC(1 bit): cho biết gói tin bị cắt khúc ra do khích thước vượt quá băng thông cho phép hay không
      +RD(1 bit): cho biết truy vấn muốn server tiếp tục truy vấn 1 cách đệ qui
      +RA(1 bit): cho biết truy vấn đệ qui có được thực thi trên server không
      +Z(1 bit): là trường dữ liệu, được thiết lập là 0
- Rcode: gói tin hồi đáp có thể nhận các giá trị sau
      +0: không có lỗi trong quá trình truy vấn
      +1: định dạng gói tin bị lỗi, server không hiểu được truy vấn
      +2: server bị trục trặc, không thực hiện hồi đáp được
      +3: tên bị lỗi
      +4: không thi hành, server không thể thực hiện hồi đáp được
      +5: server từ chối thực thi truy vấn
- Total Question: số lần truy vấn của gói tin trong 1 vấn đề
- Total Answers: số lượng tài nguyên tham gia trong phần trả lời
- Total Authority Resource Records: số lượng tài nguyên được ghi lại trong các phần thẩm quyền của gói tin
- Total Additional Resource Records: số lượng tài nguyên ghi lại trong phần mềm vào gói tin

Khái niệm

- DNS là hệ thống tên miền, chỉ 1 hệ thống cho phéo thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền
- Nó liên kết nhiều thông tin đa dangnj với tên miền được gán cho những người tham gia

Chức năng của DNS
- Mỗi website có 1 tên miền, 1 địa chỉ IP
- Quá trình dịch tên miền → địa chỉ IP → trình duyệt hiểu, truy cập được vào website là công việc của 1 DNS Server
- Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ IP → tên miền và ngược lại

Nguyên tắc làm việc của DNS
- Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS Server riêng của mình
- Một trình duyệt tìm địa chỉ 1 website thì DNS Server phân giải tên website này PHẢI là DNS Server của chính tổ chức quản lý wevsite đó
- INTERNIC (Internet Network Information Center) chịu trách nhiệm theo dõi các tên miền và các DNS Server tương ứng. INTERNIC là 1 tổ chức chịu trách nhiệm đăng ký các tên miền của Internet
- DNS có khả năng truy xuất các DNS Server khác để có được 1 cái tên đã được phân giải

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét